Năm 2020: Được chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?
———–
Chuyển mục đích sử dụng đất là mong muốn của nhiều người dân. Tùy thuộc vào từng loại đất mà người dân có thể không phải xin phép cơ quan Nhà nước khi chuyển. Tuy không phải viết đơn và cần có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước nhưng phải đăng ký biến động.
Loại đất và mục đích chuyển
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác (không bao gồm đất trồng lúa), đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
3. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
4. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất thương mại, dịch vụ,…).
5. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Như vậy, chỉ trong những trường hợp trên thì người sử dụng đất mới được quyền chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy không phải xin phép (nghĩa là không cần viết đơn và phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước bằng văn bản) nhưng vẫn phải đăng ký biến động.
A. Hồ sơ đăng ký biến động
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
– Giấy chứng nhận (Sổ đỏ)
B. Thủ tục đăng ký biến động
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn).
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa ở cấp huyện.
– Nếu chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ như sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Bước 3: Trao kết quả
– Trao Giấy chứng nhận hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Nguồn: Luật VN
———–